Hệ thống khí nén không phải chỉ có máy nén khí mà có rất nhiều thiết bị phụ trợ xử lý khí sau khi nén từ máy nén khí ra. Tùy nhu cầu sử dụng mà khí nén có những yêu cầu về chất lượng khác nhau, từ đó quyết định hệ thống khí nén của nhà máy bạn bao gồm những thiết bị nào và cách lắp đặt bộ trí các thiết bị đó ra sao.
1. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí và Bình chứa khí (Bình tích áp)
Đối với những nhà máy cơ khí, sử dụng khí nén để vệ sinh, để bắn cát hoặc với các công trường sử dụng khí để đóng cọc, khoan phá đá… không cần khí sạch thì lắp đặt hệ thống khí nén chỉ cần bao gồm: máy nén khí và bình chứa khí. Nhìn sơ đồ trên ta thấy đây là một hệ thống khí nén đơn giản nhất chỉ có 1 máy nén khí kết nối với một bình tích áp (bình chứa khí). Bình chứa khí ở đây có nhiệm vụ là tích trữ khí nén từ máy nén khí đi ra, ổn định áp lực và phản hồi áp lực từ hệ thống về máy nén khí để máy nén khí Kobelco ra quyết định đóng tải hay ngắt tải (chạy không tải). Bình tích áp có vai trò rất quan trọng trong lắp đặt hệ thống khí nén, nó giúp cho máy nén khí có thời gian nghỉ nhiều hơn làm tăng tuổi thọ của máy nén khí. Một vai trò khác của bình tích áp là nó ngưng tụ 1 lượng nước nhỏ, trước khi khí nén vào máy sấy khí, giúp giảm tải cho máy sấy khí, máy sấy khí sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
2. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí, Bình chứa khí, Lọc thô và Máy sấy khí
Với nhiều nhà máy yêu cầu chất lượng khí khô tương đối thì bắt buộc phải xử dụng thêm máy sấy khí để tách nước. Vì nếu thiếu máy sấy khí thì khí nén không thể khô được vì bình chứa khí hoặc lọc thô chỉ tách được 1 lượng rất ít nước ra khỏi khí nén (5-10%). Khi có máy sấy khí thì nó hoạt động rất hiệu quả, nhiệm vụ của nó tách đến 95% nước ra khỏi khí nén. Lọc thô hay lọc sơ cấp lắp trước máy sấy có tác dụng lọc tách nước, lọc các hạt bụi, hạt nước, hạt dầu có kích thước lớn hơn 5 micro. Mặt khác, lọc thô (hay lọc sơ cấp) có vai trò tách một lượng nước nhất định để giảm tải cho máy sấy, giúp máy sấy hoạt động hiệu quả hơn, tránh tình trạng bị quá tải cục bộ. Hệ thống khí nén này thường được lắp đặt trong các nhà máy yêu cầu không quá khắt khe về chất lượng khí và người chủ doanh nghiệp muốn tiết kiệm tối đa có thể trong lúc doanh nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn trong tài chính.
3. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí, Bình chứa khí, Lọc thô, Máy sấy khí và Lọc tinh
Đây là hệ thống khí nén cơ bản nhất, thông dụng nhất và được áp dụng ở hầu hết các nhà máy sản xuất. Hệ thống khí nén này đáp ứng tương đối tốt ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Chất lượng khí nén từ hệ thống này khô tương đối, sạch tới mức lọc các hạt bụi, hạt nước, hạt dầu có kích thước trên 0.01 micron. Lắp đặt hệ thống máy nén khí như sơ đồ trên rất đúng kỹ thuật cũng như đảm bảo được yêu cầu khí sạch tương đối. Các máy mọc phụ trợ như máy sấy khí Orion, bộ lọc thô, bộ lọc tinh đều được lắp van bypass (hay còn gọi là đường dự phòng) để phòng trường hợp khi các bộ phận đó hỏng hóc cần thay thế ngay mà không dừng được hệ thống khí nén. Khi đó chúng ta mở van bypass để khí chạy qua đường khí bypass (đường khí dự phòng) và thay thế thiết bị hỏng bình thường mà vẫn không ảnh hưởng đến sản xuất.
4. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí, Bình chứa khí, Lọc thô, Máy sấy khí, Lọc tinh và Lọc khử mùi (Lọc carbon, than hoạt tính)
Hệ thống khí nén này có hơn hệ thống khí nén phổ biến là thêm 1 cái lọc khí siêu tinh hay còn gọi là lọc khí khử mùi hay học than hoạt tính. Lọc khí này có chức năng lọc các hạt có kích thước trên 0.003 micro. Sơ đồ hệ thống khí nén trên có thêm lọc khử mùi KSF (Carbon Super Filter) để lọc hơi dầu, mùi dầu. Hệ thống này được sử dụng trong các nhà máy thực phẩm hoặc nhà dược phẩm. Tuy nhiên dùng hệ thống khí nén này cho các nhà máy thực phẩm hay dược phẩm là không chuẩn, vẫn không triệt để được dầu và nước. Do máy sấy sử dụng là máy sấy gas lạnh, nhiệt độ điểm sương chỉ được 3-10 độ C nên trong khí nén vẫn có nước, hơi dầu. Nhưng do tiền đầu tư máy nén khí không dầu rất cao nên một số nhà máy vẫn cố sử dụng sử dụng phương án này nhằm giảm chi phí đầu tư. Nhưng về lâu dài hoặc để đạt tiêu chuẩn cho các chứng chỉ (ISO, stand…) thì hệ này không đạt chất lượng khí Class 0 (100% không dầu). Sau khi nhà máy bán được sản phẩm đầu ra, có kinh tế hơn và cần đạt các chứng chỉ chất lượng quốc tế thì khi đó các nhà máy này sẽ thay dùng thêm hệ thống máy sấy khí hấp thụ hoặc thay máy nén khí dầu thành máy nén khí không dầu.
5. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí, Bình chứa khí, Lọc thô, Máy sấy khí, Lọc tinh và Máy sấy khí hấp thụ
Một số nhà máy yêu cầu chất lương khí cao hơn, khí nén hoàn toàn kiệt nước, khí nén siêu khô để tránh tình trạng bị hỏng sản phẩm. Như nhà máy sơn tĩnh điện, nhà máy điện tử nano…thì sẽ sử dụng thêm máy sấy khí hấp thụ. Khi đó nhiệt độ điểm sương được đưa xuống -20 độ C thậm chí có thể xuống -40 độ C. Nhiệt độ điểm sương của khí nén ở -20 độ C tương đương ở -42 độ C của nhiệt độ khí quyển, còn nhiệt độ điểm sương của khí nén ở -40 độ C tương đương ở -58 độ C ở nhiệt độ khí quyển. Như chúng ta biết, nhiệt độ của khí xuống -42 độ C hay -58 độ C thì khí gần như khô tuyệt đối, gần như không có nước hay hơi dầu.
6. Hệ thống khí nén gồm: Máy nén khí không dầu, Bình chứa khí, Lọc thô, Máy sấy khí, Lọc tinh và Máy sấy khí hấp thụ dành cho các Nhà máy Thực phẩm và Y tế
Khi sử dụng máy nén khí có dầu thì các bạn dùng bất kì thiết bị sử lý khí nào cũng không thể làm cho khí nén hết dầu triệt để được (Class 0- 100% không dầu). Chỉ có dùng máy nén khí không dầu thì khí nén đầu ra mới hoàn toàn không có dầu. Đối với các nhà máy thực phẩm hoặc các bênh viện thì phải tuyệt đối tuân thủ điều này vì khí nén có dầu mà tiết xúc với sản phẩm hoặc dùng để thở thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm đầu ra hoặc đến sức khỏe con người. Vì vậy hệ thống khí nén chuẩn cho các nhà máy thực phẩm, dược phẩm, bệnh viện hay công nghệ điện tử chính xác cao thì yêu cầu phải dùng máy nén khí không dầu. Máy nén khí không dầu là máy nén khí mà trong buồng nén hoàn toàn không có dầu để làm mát, bôi trơn hoặc làm kín. Chính vì vậy vật liệu để sản xuất ra cặp trục vít cũng phải rất đặc biệt, do không có dầu nên nhiệt độ trong buồng nén lên rất cao từ 200-300 độ C. Chất liệu để làm ra trục vít không dầu đặc biệt hơn rất nhiều so với trục vít có dầu, có thể chịu được nhiệt độ cao, độ bóng cao, siêu chính xác. Vì vậy máy nén khí không dầu có giá thành cao gấp 3 lần máy nén khí có dầu.